Hóa chất công nghiệp KV. Hà Nội: 0963029988 KV. TP.HCM: 0826050050
Hóa chất công nghiệp KV. Hà Nội: 0963029988 KV. TP.HCM: 0826050050
Hà Nội:
Hóa chất & Thiết bị thí nghiệm KV. Phía Bắc: 0826020020 KV. Phía Nam: 0825250050
Ag hóa trị mấy? Bạc là một kim loại có đặc tính mềm, linh hoạt và dễ uốn (độ cứng hơn so với vàng một chút). Nó có hóa trị một, được sử dụng để đúc tiền và có một bề mặt trắng bóng ánh kim khi được đánh bóng mạnh. Bạc có khả năng dẫn điện tốt nhất trong số các kim loại, vượt trội hơn cả đồng. Tuy nhiên, do chi phí sản xuất cao, bạc không được ưa chuộng rộng rãi trong việc sản xuất dây dẫn điện, khác biệt so với đồng.
Ag có hóa trị I, nằm ở số 47 nhóm IB, thuộc chu kỳ 5 (Tuy nhiên, trong một số điều kiện đặc biệt, bạc cũng có thể thể hiện số oxi hóa +2 (ví dụ trong AgF₂) hoặc +3). Khối lượng nguyên tử: 107.87 g/mol.
Trong tự nhiên kim loại Bạc là hỗn hợp của 2 đồng vị Ag107 và Ag109, trong đó Ag107 chiếm trọng số lớn hơn là 51,839%
Bạc được tìm thấy dạng tự nhiên là liên kết với asen, lưu huỳnh, antimoan hay trong các loại khoáng chất như argentit (Ag2S) và silver horn (AgCl)
Bảng thông tin nhanh về bạc
Thuộc tính |
Giá trị |
Tên nguyên tố |
Bạc (Silver) |
Ký hiệu hóa học |
Ag |
Số hiệu nguyên tử |
47 |
Khối lượng nguyên tử |
107.87 g/mol |
Số CAS |
7440-22-4 |
Cấu hình electron |
[Kr] 4d¹⁰ 5s¹ |
Số oxi hóa phổ biến |
+1, +2 |
Vị trí trong BTH |
Nhóm 11, Chu kỳ 5, Khối d |
Độ âm điện (Pauling) |
1.93 |
Nhiệt độ nóng chảy |
961.78 °C (1234.93 K) |
Nhiệt độ sôi |
2162 °C (2435 K) |
Trạng thái vật chất |
Rắn (ở điều kiện chuẩn) |
Màu sắc |
Trắng bạc, ánh kim sáng |
Ag |
Au |
Ni |
Zn |
Sn |
Pb |
|
Số oxi hóa |
+1, (+2) |
(+1), +3 |
+2, (+3) |
+2 |
+2, +4 |
+2, +4 |
Eo (V) |
Ag/Ag +0,8 |
Au3+/Au +1,5 |
Ni2+/Ni -0,26 |
Zn2+/Zn -0,76 |
Sn2+/Sn -0,14 |
Pb2+/Pb -0,13 |
Tính khử |
Rất yếu |
Rất yếu |
Trung bình |
Mạnh |
Yếu |
Yếu |
Ứng dụng |
Đồ trang sức Chế tạo hợp kim Trong kĩ thuật vô tuyến |
Đồ trang sức Chế tạo hợp kim giá trị cao |
Chế tạo hợp kim inox Mạ kim loại Chế tạo ắc quy |
Tráng, mạ kim loại Chế tạo hợp kim Pin điện hóa |
Tráng mạ kim loại Chế tạo hợp kim |
Chế tạo ắc quy Chế tạo hợp kim Công nghiệp điện |
Bạc là một kim loại mềm, dẻo, có màu trắng bóng và là một trong những nguyên tố dẫn điện và dẫn nhiệt tốt nhất. Nó cũng có khả năng phản xạ ánh sáng mạnh, làm cho nó được sử dụng rộng rãi trong việc làm gương và trong các ứng dụng quang học. Bạc không phản ứng với không khí, nhưng nó có thể bị oxi hóa và trở thành bạc sulfua khi tiếp xúc với sulfur trong không khí.
Ngoài ra, bạc cũng có tính chất chống khuẩn, do đó được sử dụng trong y tế và trong việc làm đồ trang sức. Tính chất này giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác.
- Bạc không bị oxi hóa trong không khí dù ở nhiệt độ cao.
Tác dụng với ozon
2Ag + O3 → Ag2O + O2
- Bạc không tác dụng với HCl và H2SO4 loãng, nhưng tác dụng với các axit có tính oxi hóa mạnh, như HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng.
3Ag + 4HNO3 (loãng) → 3AgNO3 + NO + 2H2O
2Ag + 2H2SO4 (đặc, nóng) → Ag2SO4 + SO2 + 2H2O
- Bạc có màu đen khi tiếp xúc với không khí hoặc nước có mặt hidro sunfua:
4Ag + 2H2S + O2 (kk) → 2Ag2S + 2H2O
- Bạc tác dụng được với axit HF khi có mặt của oxi già:
2Ag + 2HF (đặc) + H2O2 → 2AgF + 2H2O
2Ag + 4KCN (đặc) + H2O2 → 2K[Ag(CN)2] + 2KOH
Nhờ những tính chất vật lý và hóa học độc đáo, Bạc (Ag) và các hợp chất của nó đóng vai trò không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp kỹ thuật cao đến đời sống hàng ngày.
Với độ dẫn điện cao nhất trong tất cả các kim loại, Bạc là vật liệu chiến lược trong ngành công nghiệp hiện đại.
Khả năng kháng khuẩn phổ rộng đã được biết đến từ lâu của Bạc khiến nó trở thành một công cụ mạnh mẽ trong lĩnh vực y tế.
Đây là ứng dụng quen thuộc và lâu đời nhất của Bạc, khai thác vẻ đẹp và độ bền của nó.
Bài 1: Nhúng thanh kim loại kẽm vào một dung dịch chứa hỗn hợp 3,2 gam CuSO4 và 6,4 gam CdSO4. Hỏi sau khi Cu và Cd bị đẩy hoàn toàn khỏi dung dịch thì khối lượng thanh kẽm tăng hay giảm bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Ta có: nCuSO4 = 3,2/160 = 0,02 (mol); nCdSO4 = 6,24/208 = 0,03(mol)
Từ (1) và (2) ⇒ ∑mCu + Cd = (0,02.64) + (0,03.112) = 4,64(gam)
Và mZn tham gia phản ứng = (0,02 + 0,03).65 = 3,25(gam)
Vậy khối lượng thanh Zn tăng: 4,64 - 3,25 = 1,39(gam)
Bài 2: Cho 2,24 gam bột Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm có AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,5M, khuấy đều tới phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn A và dung dịch B.
Hướng dẫn:
nAgNO3 = 0,02 (mol); nFe = 0,04 (mol); nCu(NO3)2 = 0,1(mol)
nFe phản ứng (1) = 0,01(mol); nFe pư (2) = 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol)
nCu(NO3)2dư = 0,1 - 0,03 = 0,07 (mol)
Chất rắn A gồm: 0,02 mol Ag và 0,03 mol Cu
⇒ mA = 0,02.108 + 0,03.64 = 4,08(gam)
Dung dịch B: Fe(NO3)2: 0,04 (mol) ⇒ CM = 0,2 M
Cu(NO3)2: 0,07 (mol) ⇒ CM = 0,35M
Bài 3: Ngâm một cái đinh sắt vào 200 ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy đinh ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 0,8 gam. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4 ban đầu.
Hướng dẫn:
Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng
Theo phương trình: Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4
Cứ 1 mol Fe (56 gam) tác dụng với 1 mol CuSO4 → 1 mol Cu (64 gam).
Khối lượng đinh sắt tăng: 64 – 56 = 8 (gam)
Thực tế khối lượng đinh sắt tăng 0,8 (gam)
Vậy, nCuSO4 phản ứng = 0,8/8 = 0,1(mol)và CMCuSO4 = 0,1/0,2 = 0,5M
Bài 4: Cho m gam hỗn hợp bột các kim loại Ni và Cu vào dung dịch AgNO3 dư. Khuấy kĩ cho đến khi phản ứng kết thúc thu được 54 gam kim loại. Mặt khác cũng cho m gam hỗn hợp bột các kim loại trên vào dung dịch CuSO4 dư, khuấy kĩ cho đến khi phản ứng kết thúc, thu được kim loại có khối lượng bằng (m + 0,5) gam. Giá trị của m là:
Bài 5: Cho 2,24 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là:
Hướng dẫn:
nFe = 0,04 mol ;nAg+ = 0,02 mol ; nCu2+ = 0,1 mol
Thứ tự các phản ứng xảy ra là:
(Fe2+/Fe < Cu2+/Cu < Fe3+ < Fe2+ < Ag+ < Ag)
Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag (1)
0,01← 0,02 → 0,02
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu (2)
0,03→ 0,03
Từ (1) & (2) → mY = 0,02.108 + 0,03.64 = 4,08 gam → đáp án B
Bài 6: Nhúng một đinh sắt vào 200ml dung dịch CuSO4 1M. Sau một thời gian lấy đinh sắt ra, sấy khô và đem cân thì thấy khối lượng đinh sắt tăng lên 0,4g. Xem như thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể. Vậy nồng độ của CuSO4 còn lại sau phản ứng là:
Đáp án: C
Số mol CuSO4 ban đầu là 0,2 mol
Gọi a là số mol Fe phản ứng:
Khối lượng định sắt tăng lên là: 64a - 56a = 8a
Ta có: 8a = 0,4 → a = 0,05 mol
Số mol CuSO4 dư = 0,2 - 0,05 = 0,15 mol → [CuSO4] = 0,75M
Bài 7: Ngâm một lá kẽm trong dung dịch chứa 2,24 gam ion kim loại M2+ trong muối sunfat sau phản ứng, khối lượng lá Zn tăng lên 0,94 gam. Vậy M là:
Đáp án: D
Phương trình phản ứng:
Khối lượng lá Zn tăng: 2,24 - 65a = 0,94 → a = 0,02 mol
M = 2,24/0,02 = 112 → M là Cd
Bài 8: Hòa tan hỗn hợp bột kim loại gồm 8,4 gam Fe và 6,4 gam Cu vào 350 ml dung dịch AgNO3 2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
Bài 9: Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 10 gam trong 250 gam dung dịch AgNO3 4%. Khi lấy vật ra thì lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17%. Vậy khối lượng của vật sau phản ứng là:
Đáp án: B
Khối lượng AgNO3 = 250.4/100 = 10 (g)
Khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17% = khối lượng AgNO3 phản ứng = 1,7 (g)
Số mol AgNO3 = 0,01 mol
Phương trình phản ứng:
Khối lượng vật bằng Cu = 10 - 0,005.64 + 0,01.108 = 10,76 (g)
Như vậy, bài viết trên Vietchem không chỉ giải đáp các thắc mắc: Ag là gì? Ag hóa trị mấy? Nguyên tử khối của Ag là bao nhiêu? mà còn có các thông tin về tính chất lý hóa, trạng thái tự nhiên và bài tập vận dụng liên quan. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn đọc có thêm nhiều kiến thức hữu ích.
Bài viết liên quan
Bạn đang tìm báo giá xút hạt mới nhất? Cần hiểu rõ công dụng của xút hạt Đài Loan trong sản xuất? Hay lo lắng về vấn đề an toàn khi sử dụng NaOH 99%?
0
Có quá nhiều các loại phân bón NPK trên thị trường khiến bạn bối rối, không biết phân NPK 30-10-10 khác gì phân 20-20-15 và làm sao để bón phân cho đúng? Việc lựa chọn sai công thức hay bón không đúng cách không chỉ gây lãng phí mà còn có thể làm cây trồng suy yếu, thậm chí ngộ độc.
0
Cây trồng còi cọc, vàng lá dù đã bón đủ loại phân? Năng suất cây trồng giảm sút không rõ nguyên nhân? Rất có thể, câu trả lời không nằm ở dinh dưỡng bạn bón vào, mà nằm ở yếu tố "ẩn sâu" dưới lòng đất: độ pH.
0
Là một trong những hóa chất nền tảng quan trọng bậc nhất của thế giới công nghiệp hiện đại, Xút vảy (NaOH 99%) có mặt trong hầu hết các quy trình sản xuất xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, sức mạnh của Natri Hydroxit luôn đi kèm với những yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
0
MIỀN BẮC
Hóa chất & Thiết bị thí nghiệm
0826 020 020
sales@labvietchem.com.vn
MIỀN TRUNG
Hóa chất & Thiết bị thí nghiệm
0826 020 020
sales@labvietchem.com.vn
MIỀN NAM
Hóa chất thí nghiệm
0825 250 050
saleadmin808@vietchem.vn
MIỀN NAM
Thiết bị thí nghiệm
0939 154 554
kd201@labvietchem.com.vn
Đinh Phương Thảo
Giám đốc kinh doanh
0963 029 988
sales@hoachat.com.vn
Vũ Thị Thảo
Hóa Chất Công Nghiệp
0948261486
thao.kimex@vietchem.com.vn
Đặng Lý Nhân
Hóa Chất Công Nghiệp
0971 780 680
sales259@vietchem.vn
Lê Thị Mộng Vương
Hóa Chất Công Nghiệp
0964 674 897
kd867@vietchem.vn
Trần Sĩ Khoa
Hóa Chất Công Nghiệp
0888 851 648
cskh@drtom.vn
Mai Văn Đền
Hóa Chất Công Nghiệp
0888 337 431
cskh@drtom.vn
Phạm Văn Trung
Hóa Chất Công Nghiệp
0918 986 544 0328.522.089
kd805@vietchem.vn
Nguyễn Thị Hương
Hóa Chất Công Nghiệp
0377 609 344 0325.281.066
sales811@vietchem.vn
Gửi bình luận mới
Gửi bình luận