Hóa chất công nghiệp KV. Hà Nội: 0963 029 988 KV. TP.HCM: 0826 050 050
Hóa chất công nghiệp KV. Hà Nội: 0963 029 988 KV. TP.HCM: 0826 050 050
Hà Nội:
Hóa chất & Thiết bị thí nghiệm KV. Phía Bắc: 0826 020 020 KV. Phía Nam: 0825 250 050
Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện bao gồm những hạt trung tâm mang điện tích dương và các hạt electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh. Cùng VIETCHEM đi xét cấu tạo nguyên tử về phương diện điện trong bài viết dưới đây.
Nguyên tử bao gồm lớp vỏ và hạt nhân
Trước khi tìm hiểu cấu tạo nguyên tử về phương diện điện chúng ta cần nắm được định nghĩa nguyên tử là gì? Nguyên tử là những hạt siêu nhỏ mà mắt thường không thể nhìn thấy được, những hạt này trung hòa về điện.
Thành phần của nguyên tử bao gồm vỏ và hạt nhân. Vỏ là những hạt Electron, hạt nhân bao hạt Proton và Notron. Khối lượng của nguyên tử bằng khối lượng của các hạt nhân nguyên tử. Như vậy, nguyên tử được hình thành bởi 3 loại hạt cơ bản đó là: electron, proton và nơtron.
Electron là hạt vỏ nguyên tử mang điện tích âm, hạt này sẽ hút điện về phía các proton có điện tích dương. Các hạt electron bao quanh nguyên tử gọi là orbital, các orbital vây xung quang nguyên tử dạng hình cầu, còn những orbital bên ngoài có cấu trúc phức tạp hơn.
Hạt Proton mang điện tích dương được tìm thấy nhiều trong hạt nhân nguyên tử vào những năm 1911-1919 bởi Ernest Rutherford. Số lượng các hạt proton trong nguyên tử sẽ giúp việc xác định nguyên tố này là nguyên tố gì.
Notron là hạt duy nhất không mang điện, nó được phát hiện bởi các hạt nhân nguyên tử. Thông thường, khối lượng của một notron sẽ lớn hơn khối lượng của một proton. Loại hạt này được nhà vật lý người Anh James Chadwick phát hiện vào năm 1932.
Kí hiệu nguyên tử trong hóa học
>>>XEM THÊM:Glucozơ là gì?
Ký hiệu nguyên tử thể hiện đầy đủ số khối và số hiệu nguyên tử. Công thức tổng quát:
XAZ
Trong đó:
Nêu cấu tạo nguyên tử về phương diện điện
Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện bao gồm các hạt nhân mang điện tích dương nằm ở trung tâm và các electron mang điện tích âm chuyển động quay xung quanh hạt nhân. Trong đó, hạt nhân có cấu tạo bao gồm hai loại hạt notron không mang điện và proton mang điện tích dương.
Trong đó:
Trên phương diện điện, các hạt electron mang điện tích âm sẽ chuyển động xung quanh hạt nhân nên độ lớn của điện tích dương của hạt nhân sẽ bằng tổng điện tích âm của các hạt electron. Do đó, các hạt nguyên tử luôn ở trạng thái trung hòa về điện.
Trong vật lý, điện tích của electron và điện tích của proton là điện tích có độ lớn nhỏ nhất có thể có được. Vì thế, chúng được gọi là những điện tích nguyên tố.
Hướng dẫn giải bài tập nguyên tử
Bài tập 1: Hãy xác định số proton của nguyên tố X biết: Tổng số hạt của X là 40, tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12.
Lời Giải:
Tổng số hạt của nguyên tố X là 40 => Ta có p + e +n = 2p + n = 40 (1)
Số hạt mang điện nhiều hơn không mang điện là 12 => 2p – n = 12 (2)
Vậy từ (1) và (2) => p = 13 và n = 14
Kết luận: Hạt proton trong nguyên tử X là 13.
Bài tập 2: Ta có một nguyên tử Al có 13p, 13e và 14n. Hãy xác định khối lượng của nguyên tử Al
Lời Giải:
Theo đề bài ta có:
- mp = 13 x 1,6726 .10-24 = 21,71.10-24 (g)
- mn = 14 x 1,675 .10-24 = 23,45.10-24(g)
- me = 13 x 9,1 .10-24 = 0,01183 .10-24(g)
=> mAl = mp+me+mn = 45,172.10-24 (g)
Bài tập 3: Biết nguyên tử B có tổng số hạt là 21, số hạt không mang điện chiếm 33,33%. Hãy xác định cấu tạo nguyên tử theo phương diện điện của nguyên tử B.
Lời Giải:
X = 21, n= 7
Theo công thức ta có: X = p + e + n = 2p + n = 21 => 2p = 21 – 7 è p = 7
Vậy nguyên tử B có điện tích hạt nhân là 7 + và có 7e
Bài tập 4: Cho nguyên tử nhôm có điện tích hạt nhân là 13+, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12 hạt. Hãy tìm số khối của nhôm.
Lời Giải:
P = 13, p+e-n = 12 => 2p – n = 12 => n = 14
Số khối A = p+n = 13 + 14 = 27. Vậy ta có số khối của Al là 27.
Bài tập ví dụ về cấu tạo nguyên tử là gì?
Bài tập 1: Cho nguyên tử B có tổng số hạt là 52, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 16. Hãy tính số hạt của từng loại.
Đáp án: p = e = 17; n = 18
Bài tập 2: Cho nguyên tử C có tổng số hạt là 28, số hạt không mang điện tích chiếm 35,7% tổng số hạt, hãy tính số p, n và e.
Đáp án: p = e = 9
Bài tập 3: Cho một nguyên tử M có số n > p là 1 hạt, số hạt mang điện tích nhiều hơn số hạt không mang điện là 10. Hãy xác định cấu tạo nguyên tử theo phương diện điện M, xác định M là nguyên tố nào trong bảng tuần hoàn.
Đáp án: A = z + N = 11 + 12 = 23 và M là Na
Bài tập 4: Nguyên tử sắt có điện tích hạt nhân là 26+, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 2. Hãy xác định số khối của nguyên tử này.
Đáp án: Nguyên tử khối của Fe là : 30 + 26 = 56 đvC
Bài tập 5: Nguyên tử của nguyên tố A có tổng số hạt là 48, số hạt mang điện gấp 2 lần số hạt không mang điện. Hãy tính số hạt của mỗi loại.
Đáp án: p = n = e = 16
Bài tập 6: Hai nguyên tử A và B có tổng số hạt là 142, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 42, số hạt mang điện của B nhiều hơn của A là 8. Hãy tính số proton của mỗi loại.
Đáp án: Z(A) = 26 và Z(B) = 20 => Là Fe và Ca
Bài tập 7: Cho hợp chất G có công thức phân tử là M2X. Trong đó, tổng số hạt là 140, hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 44, số khối của M nhiều hơn số khối của X là 23. Hãy tính tổng số hạt của ion M+ nhiều hơn ion X2- là 31. Xác định công thức.
Hy vọng với những lý thuyết và bài tập xét cấu tạo nguyên tử về phương diện điện trên đây sẽ giúp bạn ứng dụng vào học tập một cách hiệu quả. Nếu thấy hữu ích hay chia sẻ bài viết để mọi người cùng tham khảo. Xem thêm các dạng bài tập hóa học khác trên website vietchem.com.vn.
Bài viết liên quan
Natamycin là một trong những chất bảo quản tự nhiên được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm nhờ khả năng ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc mà không ảnh hưởng đến hương vị hay chất lượng sản phẩm. Được FDA và EFSA công nhận là an toàn, Natamycin là giải pháp lý tưởng giúp kéo dài thời gian bảo quản phô mai, thịt chế biến và bánh ngọt. Cùng tìm hiểu sâu hơn về cơ chế hoạt động, cách sử dụng và những lưu ý quan trọng khi dùng Natamycin trong thực phẩm!
0
Guar gum là một trong những phụ gia thực phẩm tự nhiên quan trọng, giúp cải thiện độ đặc, ổn định cấu trúc và kéo dài thời gian bảo quản của nhiều sản phẩm. Được sử dụng phổ biến trong ngành sữa, bánh kẹo, nước sốt và thực phẩm chế biến sẵn, guar gum mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Bên cạnh đó, nó còn có giá trị trong y học và công nghiệp khác. Hãy cùng khám phá chi tiết về thành phần, công dụng và cách sử dụng guar gum để tối ưu hiệu quả trong sản xuất thực phẩm!
0
Hoạt độ nước (Aw) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Việc kiểm soát Aw giúp ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật, giảm nguy cơ hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản. Vậy Aw ảnh hưởng đến sản phẩm như thế nào, và làm sao để kiểm soát hiệu quả? Hãy cùng khám phá trong bài viết dưới đây!
0
Hóa chất nguy hiểm là gì? Tìm hiểu chi tiết các loại hóa chất độc hại, tác động đến sức khỏe và môi trường, cùng những cách phòng tránh hiệu quả.
0
MIỀN BẮC
Hóa chất & Thiết bị thí nghiệm
0826 020 020
sales@labvietchem.com.vn
MIỀN TRUNG
Hóa chất & Thiết bị thí nghiệm
0826 020 020
sales@labvietchem.com.vn
MIỀN NAM
Hóa chất thí nghiệm
0825 250 050
saleadmin808@vietchem.vn
MIỀN NAM
Thiết bị thí nghiệm
0985 357 897
kd803@vietchem.vn
Đinh Phương Thảo
Giám đốc kinh doanh
0963 029 988
sales@hoachat.com.vn
Lý Thị Dung
Hóa Chất Công Nghiệp
0862 157 988
kd417@vietchem.vn
Nguyễn Hải Thanh
Hóa Chất Công Nghiệp
0932 240 408 (0826).050.050
thanh801@hoachat.com.vn
Lê Thị Mộng Vương
Hóa Chất Công Nghiệp
0964 674 897
kd867@vietchem.vn
Trần Sĩ Khoa
Hóa Chất Công Nghiệp
0888 851 648
cskh@drtom.vn
Mai Văn Đền
Hóa Chất Công Nghiệp
0888 337 431
cskh@drtom.vn
Phạm Văn Trung
Hóa Chất Công Nghiệp
0918 986 544 0328.522.089
kd805@vietchem.vn
Nguyễn Thị Hương
Hóa Chất Công Nghiệp
0377 609 344 0325.281.066
sales811@vietchem.vn
Gửi bình luận mới
Gửi bình luận